Danh sách các nước theo mật độ dân số tính theo số dân cư trú/km². Danh sách này bao gồm các quốc gia và các vùng lãnh thổ độc lập tự trị được công nhận bởi Liên Hiệp Quốc. Các số liệu ở bảng sau được dựa trên diện tích bề mặt bao gồm cả các sông, hồ.Và sau đây là những quốc gia có mật độ dân số thấp nhất thế giới.
1.Mông Cổ
Mông Cổ có diện tích 1.564.116 kilômét vuông (603.909 sq mi), là quốc gia có chủ quyền đầy đủ lớn thứ 18 và thưa dân nhất trên thế giới, có dân số khoảng ba triệu người. Đây cũng là quốc gia nội lục lớn thứ nhì thế giới, sau Kazakhstan. Mông Cổ có rất ít đất canh tác do hầu hết diện tích do thảo nguyên bao phủ, có các dãy núi về phía bắc và phía tây, và sa mạc Gobi nằm về phía nam. Ulaanbaatar là thủ đô và thành phố lớn nhất của Mông Cổ, là nơi cư trú của khoảng 45% dân số toàn quốc.
2.Cộng hoà Namibia
Namibia ( /nəˈmɪbiə/, /næˈʔ/),[13][14] tên chính thức là Cộng hòa Namibia (tiếng Đức: Republik Namibia (trợ giúp·chi tiết); tiếng Afrikaans: Republiek van Namibië), là một quốc gia ở miền Nam Phi với bờ biển phía tây giáp Đại Tây Dương. Biên giới trên đất liền giáp Zambia và Angola về phía bắc, Botswana về phía đông và Nam Phi về phía đông và nam. Dù không giáp Zimbabwe, chỉ có một khúc với chiều rộng chưa tới 200 mét của sông Zambezi chia tách hai quốc gia. Namibia giành được độc lập từ Nam Phi vào ngày 21 tháng 3 năm 1990, sau khi Chiến tranh giành độc lập Namibia thắng lợi. Thủ đô và thành phố lớn nhất là Windhoek. Namibia là thành viên của Liên Hiệp Quốc (UN), Cộng đồng Phát triển Nam Phi (SADC), Liên minh châu Phi (AU), và Thịnh vượng chung Anh.
3.Cộng hòa Iceland
Iceland (tiếng Iceland: Ísland phát âm [ˈistlant], phiên âm tiếng Việt: Ai-xơ-len), là một đảo quốc thuộc khu vực châu Âu theo thể chế cộng hòa đại nghị. Đây là một trong những quốc gia thưa dân nhất thế giới; tính đến cuối năm 2015, dân số Iceland là 330.823 người, với mật độ dân số 0,31 người/km².
4.Suriname
Suriname (phiên âm tiếng Việt: Xu-ri-nam), tên đầy đủ là Cộng hòa Suriname (tiếng Hà Lan: Republiek Suriname) là một quốc gia tại Nam Mỹ. Suriname toạ lạc giữa Guyane thuộc Pháp về phía đông và Guyana về phía tây. Biên giới phía nam chung với Brasil còn ranh giới phía bắc là bờ biển Đại Tây Dương. Biên giới cực nam với Guiana thuộc Pháp đang bị tranh chấp nằm dọc theo các sông Marowijne và Corantijn. Suriname là quốc gia có chủ quyền nhỏ nhất về diện tích ở Nam Mỹ. Đây là khu vực nói tiếng Hà Lan duy nhất ở ở Tây Bán Cầu không thuộc Vương quốc Hà Lan. Suriname cực kỳ đa dạng về chủng tộc, ngôn ngữ và tôn giáo. Diện tích quốc gia này gần 165.000 km². Quốc gia này có một phần tư dân số sống dưới 2 đô la Mỹ mỗi ngày.
5.Mauritanie
Mauritanie (tiếng Việt: Mô-ri-ta-ni; tiếng Ả Rập: موريتانيا Mūrītāniyā; tiếng Wolof: Gànnaar; tiếng Soninke: Murutaane; tiếng Pular: Moritani; tiếng Pháp: Mauritanie, tiếng Anh: Mauritania), có tên chính thức là Cộng hòa Hồi giáo Mauritanie, là một đất nước nằm ở Tây Phi. Đất nước này giáp với Đại Tây Dương về hướng Tây, giáp với Sénégal về phía tây nam, với Mali ở hướng đông và đông nam, với Algérie ở hướng đông bắc, và với Maroc cùng khu vực Tây Sahara ở hướng tây bắc. Tên của quốc gia này được đặt theo tên tỉnh Mauretania của La Mã cổ đại, ngay cả khi đất nước Mauritanie hiện tại hoàn toàn cách biệt về phía tây nam so với lãnh thổ cũ. Thủ đô và thành phố lớn nhất của nước này Nouakchott, nằm bên bờ Đại Tây Dương.
Khoảng 20% dân số Mauritanie sống dưới mức 1,25 USD một ngày.
6.Botswana
Botswana, tên chính thức Cộng hoà Botswana (phiên âm Tiếng Việt: Bốt-xoa-na; tiếng Tswana: Lefatshe la Botswana, là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Nam Phi. Trước kia nó là quốc gia bảo hộ Bechuanaland bởi Vương quốc Anh, Botswana đã đổi tên mới và trở thành một quốc gia độc lập bên trong Khối thịnh vượng chung Anh Quốc vào ngày 30 tháng 9 năm 1966. Nước này có chung biên giới với Nam Phi ở phía nam và đông nam, Namibia ở phía tây, Zambia ở phía bắc, và Zimbabwe phía đông bắc. Về kinh tế, nước này có quan hệ chặt chẽ với Nam Phi, chủ yếu dựa vào khai mỏ (đặc biệt là kim cương), chăn nuôi gia súc, và du lịch. Đất nước được đặt tên theo nhóm sắc tộc lớn nhất, người Tswana.
7.Libya
Libya có dân số ít sống trong một lãnh thổ rộng lớn, với mật độ dân số khoảng 3 người trên km² (8,5/mi²) ở hai vùng phía bắc là Tripolitania và Cyrenaica, và chưa tới một người trên km² (1,6/mi²) tại những nơi khác. Vì vậy, Lybia là một trong những quốc gia có số dân trên diện tích thấp nhất trên thế giới. 90% dân số sống trên một vùng chiếm chưa tới 10% lãnh thổ, đa số dọc theo bờ biển. Hơn nửa triệu người sống tại đô thị, và tập trung đông nhất ở hai thành phố lớn là Tripoli và Benghazi[61]. Người Lybia bản địa chủ yếu gồm người Ả Rập và người Berber.