Dữ liệu là 5 loài cá lớn nhất thế giới được xếp hạng theo độ dài tối đa. Danh sách bao gồm cá nước ngọt và nước mặn. Danh sách là loài cá nổi tiếng nhất hoặc ước lượng mức độ lớn chúng có thể phát triển dựa trên dữ liệu khoa học. Và dưới đây là 5 loài cá lớn nhất thế giới.
1.Whale Shark
Cá nhám voi hay cá mập voi (danh pháp hai phần: Rhincodon typus) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Nó là loài cá mập lớn nhất và cũng là một trong những loài cá hiện còn sinh tồn có kích thước lớn nhất.
2.Giant Manta
Cá nhám phơi nắng (tên khoa học Cetorhinus maximus) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau khi cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du, cùng cá nhám voi và cá mập miệng to. Nó là một loài di cư quốc tế được tìm thấy ở tất cả các đại dương ôn đới trên thế giới. Nó là một loài ăn loại chuyển động chậm và có sự thích nghi giải phẫu để lọc thức ăn, chẳng hạn như một cái miệng rất mở rộng và mang lược phát triển cao. Cá nhám phơi nắng thường có màu xám-nâu với đốm da. Răng của cá nhám phơi nắng rất nhỏ và rất nhiều và thường trên một trăm hàng. Răng có một đỉnh hình nón duy nhất, được uốn cong về phía sau và đều giống nhau ở cả hàm trên và hàm dưới.
Nó từ lâu đã là loài cá thương mại quan trọng, như một nguồn thực phẩm, vây cá mập, thức ăn gia súc, và dầu gan cá mập. Khai thác quá mức đã làm giảm số lượng quần thể của nó đến điểm mà một số nơi nó đã biến mất và những nơi khác cần được bảo vệ.
3.Basking shark
Cá nạng hải, tên khoa học Manta birostris, là một loài cá thuộc họ Mobulidae. Loài này thuộc chi Manta có hai loài,[3] Chúng là loài cá đuối lớn nhất trong họ Mobulidae, và là loại cá đuối lớn nhất thế giới. và thường được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở vùng biển ôn đới.
Video Thợ lặn gặp M. birostris tại Bali, Indonesia
Cá nạng hải là cá lớn, dẹp theo chiều ngang có thể phát triển đến một chiều rộng hình đĩa 9 mét (30 ft). Chúng ăn sinh vật phù du mà chúng xúc với miệng lớn của chúng. Thói quen sinh sản của chúng ít được biết đến, nhưng có một (hoặc đôi khi hai)con non được sinh ra sau một thời gian mang thai khoảng một năm.
4.Beluga Sturgeon
Cá tầm Beluga (danh pháp hai phần: Huso huso) là một loài cá có hành vi ngược dòng sông để đẻ trứng trong họ Acipenseridae của bộ Acipenseriformes. Nó được tìm thấy chủ yếu trong lưu vực biển Caspi và biển Đen, đôi khi cũng tìm thấy ở biển Adriatic. Việc đánh bắt thái quá để lấy trứng cá có giá trị cao—được biết đến như là trứng cá tầm Beluga— đã dẫn đến nguy cơ đe dọa tuyệt chủng của loài này. Cá tầm Beluga có kích thước lớn, tối đa dài 6 mét (19 ft), nhưng lớn khá chậm và muộn phát dục. Chúng có thể sống tới 150 năm. Số lượng của loài này đang suy giảm mạnh do đánh bắt thái quá hay đánh bắt trộm, điều này làm cho nhiều quốc gia thực hiện việc nghiêm cấm hoạt động thương mại các sản phẩm từ loài cá này.
IUCN phân loại cá tầm Beluga thuộc loại nguy cấp. Nó là loài được bảo vệ được liệt kê trong danh sách của phụ lục III của Công ước Bern và việc buôn bán sản phẩm từ nó bị cấm theo phụ lục II của CITES. Quần thể Địa Trung Hải được bảo vệ mạnh mẽ theo phụ lục II của công ước Bern này, trong đó người ta ngăn cấm bất kỳ việc đánh bắt quốc tế nào đối với chúng.
Cục cá và động vật hoang dã Hoa Kỳ đã cấm nhập khẩu trứng cá tầm Beluga và các sản phẩm khác từ loài cá này có nguồn gốc từ biển Caspi kể từ ngày 7 tháng 10 năm 2005.
5.King of Herrings
Cá mái chèo (tên dịch từ tiếng Anh) hoặc cá đai vua (tên đặt trong từ điển theo tên Latin) (danh pháp hai phần: Regalecus glesne) là một loài cá thuộc họ Regalecidae. Nó là loài phân bố toàn cầu, bao gồm vùng cực.
Cá mái chèo là loài cá xương dài nhất. Hình dạng của nó như sợi ruy băng, hẹp chiều ngang, với vây lưng dọc theo toàn bộ chiều dài của nó, vây ngực lùn mập, vây chậu hình chèo dài. Màu sắc của nó là màu bạc với những mảng đen và vây của nó có màu đỏ.
Đặc tính vật lý và chế độ bơi nhấp nhô đã dẫn đến suy đoán rằng nó có thể là nguồn gốc của nhiều “con rắn biển” được nhìn thấy.