Đại dương vẫn là một bí ẩn mà con người vẫn chưa thể và có thể không đủ khả năng khám phá ra nó . Dưới đáy đại dương có lẻ sẽ co nhiều loài vô cùng khổng lồ nhưng cho đến nay , các nhà khoa học vẫn chỉ tìm ra được những loài cá mập nặng nhất cho đến nay sau đây.
1.Cá nhám voi
Cá nhám voi hay cá mập voi (danh pháp hai phần: Rhincodon typus) là một thành viên đặc biệt trong phân lớp Elasmobranchii (cá mập, cá đuối) của lớp Cá sụn (Chondrichthyes). Nó là loài cá mập lớn nhất và cũng là một trong những loài cá hiện còn sinh tồn có kích thước lớn nhất.
Chiều dài của cá nhám voi khoảng từ 9–11 m, nặng từ 10-15 tấn. Chiều dài tối đa được kiểm chứng là 12,45 m, và khối lượng tối đa là 21,5 tấn. Những con số không chính thức có nơi ghi là 18 mét (59 ft). Cũng cần phân biệt loài này với cá nhám phơi nắng (Cetorhinus maximus), một loài cá lớn nhưng nhỏ hơn cá nhám voi.
2.Cá nhám phơi nắng
Cá nhám phơi nắng (tên khoa học Cetorhinus maximus) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau khi cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du, cùng cá nhám voi và cá mập miệng to. Nó là một loài di cư quốc tế được tìm thấy ở tất cả các đại dương ôn đới trên thế giới. Nó là một loài ăn loại chuyển động chậm và có sự thích nghi giải phẫu để lọc thức ăn, chẳng hạn như một cái miệng rất mở rộng và mang lược phát triển cao. Cá nhám phơi nắng thường có màu xám-nâu với đốm da. Răng của cá nhám phơi nắng rất nhỏ và rất nhiều và thường trên một trăm hàng. Răng có một đỉnh hình nón duy nhất, được uốn cong về phía sau và đều giống nhau ở cả hàm trên và hàm dưới.
Nó từ lâu đã là loài cá thương mại quan trọng, như một nguồn thực phẩm, vây cá mập, thức ăn gia súc, và dầu gan cá mập. Khai thác quá mức đã làm giảm số lượng quần thể của nó đến điểm mà một số nơi nó đã biến mất và những nơi khác cần được bảo vệ.
3.Cá mập trắng lớn
Cá mập trắng lớn (danh pháp khoa học: Carcharodon carcharias), còn được biết đến với các tên gọi khác như mũi kim trắng, cái chết trắng, cá mập trắng, là một loài cá mập to khác thường được tìm thấy ở miền duyên hải trên khắp các đại dương. Cá mập trắng lớn được biết đến vì kích thước của nó, dài 6,4 m (21 ft) (mặc dù có những báo cáo công bố nó dài 8 m (26 ft),và cân nặng 3.324 kg (7.328 lb). Loài này trưởng thành về mặt sinh sản khi khoảng 15 năm tuổi và trước đây được cho rằng có vòng đời hơn 30 năm. Vòng đời thực của cá mập trắng còn dài hơn nhiều; nay được ước lượng khoảng 70 năm hay hơn, làm nó trở thành một trong các loài cá sụn sống lâu nhất. Cá mập trắng trắng đạt tốc độ hơn 56 km/h (35 mph).
Cá mập trắng lớn không có kẻ thù tự nhiên nào ngoài cá voi sát thủ.[10] Nó là loài cá ăn thịt lớn nhất còn tồn tại. Nó săn nhiều loài động vật có vú biển, cũng như cá và chim biển. Nó là loài duy nhất còn sống sót trong chi Carcharodon, và đứng đầu trong các loài cá mập tấn công con người. IUCN liệt kê cá mập trắng lớn là loài sắp nguy cấp, trong khi nó nằm trong Appendix II của CITES.
Tiểu thuyết Jaws của Peter Benchley và bộ phim bom tấn của Steven Spielberg khắc họa cá mập trắng lớn như “kẻ ăn thịt người tàn bạo”. Con người không phải con mồi ưa thích của cá mập trắng, nhưng nó gây ra số báo cáo và số tử vong lớn nhất trong số các vụ cá mập tấn công.
4.Cá mập báo
Cá mập báo, còn gọi là cá mập hoa, tên khoa học Galeocerdo cuvier, là loài cá mập duy nhất thuộc chi Cá mập chồn (Galeocerdo), họ Cá mập mắt trắng (Carcharhinidae).
Cá mập báo lớn có kích thước trung bình 3,25 m và cân nặng từ 385 đến 909 kg. Loài cá này sống ở nhiều khu vực đại dương nhiệt đới và ôn đới khắp thế giới, đặc biệt là xung quanh các hòn đảo trung Thái Bình Dương. Loài cá này chuyên săn mồi vào ban đêm. Chúng có sọc vằn như hổ báo và sẽ phai đi khi chúng trưởng thành.
Loài cá mập báo là một loài săn mồi nguy hiểm, chúng ăn nhiều loại thức ăn khác nhau. Chúng ăn cá, hải cẩu, chim, cá mập nhỏ hơn, mực và rùa biển.
Đôi khi người ta thấy trong đường tiêu hóa của chúng rác thải của con người như biển số xe hoặc những miếng lốp xe cũ. Loài này nổi tiếng nguy hiểm vì hay tấn công những người đi bơi, thợ lặn và những người lướt ván ở Hawaii; và chúng thường được gọi là “tai họa của những người lướt ván tại Hawaii” và “thùng rác của biển cả”.
Loài cá mập báo là loài xếp thứ hai sau loài cá mập trâu mắt trắng về số vụ cá mập tấn công con người và được coi, cùng với cá nhám trắng lớn, cá mập mắt trắng, và cá nhám đầu vây trắng đại dương là những loài cá nhám nguy hiểm nhất đối với con người. Đây là loài cá sụn lớn thứ tư sau cá nhám voi, cá nhám phơi nắng, cá nạng hải,cá mập trắng lớn.
5.Cá mập Greenland
Cá mập Greenland (danh pháp khoa học: Somniosus microcephalus), còn có tên Inuit là eqalussuaq, là một loài cá mập bản địa của các vùng nước Bắc Đại Tây Dương xung quanh Greenland và Iceland. Loài cá mập này sinh sống xa hơn về phía bắc hơn bất kỳ loài cá mập nào khác. Chúng có mối quan hệ gần gũi với Somniosus pacificus. Đây là một trong những loài cá mập lớn nhất, kích thước có thể so sánh với cá mập trắng lớn. Cá mập Greenland lớn dài đến 6,4 m (21 ft) và 1.000 kg (2.200 lb), và có thể đạt chiều dài tối đa là 7,3 m (24 ft) và hơn 1.400 kg (3.100 lb). Cá mập Greenland là loài có xương sống sống lâu nhất thế giới, với tuổi thọ (392 ± 120 năm).