Mỗi quốc gia có hệ thống động vật cũng như những môi trường phù hợp cho sự phát triển cũng như sinh sống với các loài động vật và từ đó xuất hiện những loài động vật đặc hữu hay còn gọi là những động vật chỉ sinh sống tự nhiên ở một nơi . Và sau đây là top 10 loài động vật chỉ sinh sống tại xứ sở mặt trời mọc.
1.Tỳ linh Nhật Bản
Tỳ linh Nhật Bản (tiếng Nhật: ニホンカモシカ Nihon kamoshika,[a] tiếng Anh: Japanese serow, danh pháp hai phần: Capricornis crispus) là một loài động vật có hình dạng nửa giống dê nửa giống linh dương thuộc họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Phân bố dày đặc ở rừng thưa tại Nhật Bản, chủ yếu ở miền Bắc và miền Trung đảo Honshu. Loài động vật này được xem như biểu tượng quốc gia của Nhật Bản và được bảo vệ tại nhiều khu bảo tồn.
Tỳ linh Nhật Bản trưởng thành khi đứng cao khoảng 81 cm (32 in) và cân nặng 30–45 kg (66–99 lb). Lông có màu đen pha chút trắng, màu lông sáng rõ vào mùa hè. Bộ lông mao rất rậm rạp, đặc biệt là chiếc đuôi. Cả hai giới đều mọc sừng ngắn, cong ngược và rất khó phân biệt bằng mắt thường. Tỳ linh Nhật Bản sinh sống trên rừng núi rậm rạp nơi chúng ăn lá, chồi, quả sồi. Đây là loài hoạt động ban ngày, kiếm ăn sáng sớm và chiều tối. Tỳ linh sống đơn độc, hoặc tụ tập thành cặp đực cái hoặc nhóm gia đình nhỏ. Chúng đánh dấu lãnh thổ bằng dung dịch có mùi ngọt – chua tiết ra từ tuyến trước ổ mắt, con đực và con cái có lãnh thổ riêng biệt, có khả năng chồng chéo lên nhau.
Vào giữa thế kỷ 20, tỳ linh Nhật Bản bị săn bắt đến gần tuyệt chủng. Năm 1955, chính phủ Nhật Bản thông qua một đạo luật chỉ định loài này là một “báu vật đặc biệt quốc gia” nhằm bảo vệ loài khỏi nạn săn trộm. Quần thể phát triển lên từ đó, rất nhiều nên Sách đỏ IUCN về động vật bị đe dọa xếp chúng là “loài ít quan tâm”. Khiếu nại từ cán bộ lâm nghiệp và nông dân vào năm 1979 đã dẫn đến việc bãi bỏ luật cũ năm 1955. Kể từ đó, tỳ linh được bảo tồn tại 13 khu bảo tồn thuộc hơn 23 tỉnh của Nhật Bản, được đưa ra thải loại như loài phá hoại bên ngoài khu vực bảo tồn. Giới bảo tồn gọi chúng là “báu vật sống của quốc gia trong rừng xanh”. Vận động viên có sự nhanh nhẹn, tốc độ vượt trội thường được so sánh với tỳ linh. Công ty xe môtô Yamaha đã tung ra thị trường loại xe đua Yamaha XT 225 đặt tên Yamaha Serow (tỳ linh Yamaha)….
2.Thỏ rừng Nhật Bản
Thỏ rừng Nhật Bản (Danh pháp khoa học: Lepus brachyurus) là một loài thỏ có nguồn gốc từ Nhật Bản. Loài thỏ rừng Nhật Bản này được Coenraad Jacob Temminck mô tả năm 1845[2], chúng thuộc động vật có vú trong họ Leporidae, bộ Thỏ. Tên loài này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại là brachys có nghĩa là “ngắn” và ouros có nghĩa là “đuôi”.
Thỏ Nhật Bản tổng thể có màu nâu đỏ, với chiều dài cơ thể khoảng 45-54 cm (18–21 in), và trọng lượng cơ thể nặng tư 1,3-2,5 kg (2,9-5,5 lb). Cái đuôi của nó phát triển đến độ dài của 2–5 cm (0,79-1,97 inch). Hai chân trước của nó có thể dài từ 10–15 cm (3,9-5,9 in) và chân sau dài từ 12–15 cm (4,7-5,9 in). Đôi tai phát triển được cỡ khoảng 6–8 cm (2,4-3,1 in) chiều dài, đuôi dài từ 2–5 cm (0,79-1,97 in). Tại các khu vực miền bắc Nhật Bản, các bờ biển phía tây, và đảo Sado, nơi tuyết rơi dày, thỏ Nhật Bản nhạt màu sắc của nó vào mùa thu, chỉ còn lại màu trắng cho đến mùa xuân, khi trở về lông màu nâu đỏ.
3.Sóc Nhật Bản
Sóc Nhật Bản, tên khoa học Sciurus lis, là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Temminck mô tả năm 1844. Chúng là loài đặc hữu của Nhật Bản, sinh sống chính ở các cụm đảo Honshū, Shikoku, và Kyūshū.
4.Sa giông đuôi kiếm Nhật Bản
Sa giông đuôi kiếm Nhật Bản (danh pháp hai phần: Cynops ensicauda) là một loài kỳ giông trong họ Kỳ giông. Sa giông đuôi kiếm Nhật Bản có phạm vi phân bố rất nhỏ và có thể tìm thấy ở một số đảo cực nam Nhật Bản. Loài này dài 5-7 inch [2].
5.Mèo Iriomote
Prionailurus bengalensis iriomotensis là một loài động vật có vú trong họ Mèo, bộ Ăn thịt. Loài này được Imaizumi mô tả năm 1967.
6.Khỉ Yakushima
Khỉ Yakushima (Danh pháp khoa học: Macaca fuscata yakui) là một phân loài của loài khỉ Nhật Bản, đây là loai bản địa của đảo Yakushima (tỉnh Kagoshima). Chúng còn được gọi là khỉ Yaku.
So với khỉ Nhật Bản (M. f. fuscata) mà đời sống của chúng chỉ sinh sôi ở vùng Honshu đến Shikoku và Kyushu, Nhật Bản, chúng là những cá thể nhỏ, có bàn tay và bàn chân màu đen, và có một lớp lông áo khoác màu xám dày hơn. Những con trưởng thành có bộ lông sẫm màu hơn so với trẻ sơ sinh và trẻ vị thành niên. Con đực trưởng thành có một tính năng đặc biệt gọi là “momoware” mà phần tóc ở trung tâm từ phải sang trái.
Những con khỉ cái sinh một con duy nhất giữa tháng ba và tháng tiếp, mỗi hai năm. Kích thước bình quân nói chung là ít hơn 50 cá thể. Các con khỉ Yakushima ở đảo Yakushima nằm ở giới hạn phía nam của phân bố khỉ Nhật Bản. Số lượng hiện nay được ước tính là khoảng từ 9.504-18.890 cá thể động vật, theo một cuộc khảo sát hoàn thành vào năm 1999 đối với phân loài khỉ này.
7.Kỳ giông Abe
Kỳ giông Abe, tên khoa học Hynobius abei, là một loài kỳ giông ở Hynobiidae. Chúng là loài đặc hữu của Nhật Bản.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ôn hòa, đầm nước ngọt, và suối nước ngọt. Chúng hiện đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
8.Ếch Ishikawa
Ếch ishikawa (Odorrana ishikawae) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Đây là loài đặc hữu của Nhật Bản.
Môi trường sống tự nhiên của chúng là rừng ôn đới, sông ngòi, và sông có nước theo mùa. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
9.Chuột sóc Nhật Bản
Glirulus japonicus là một loài động vật có vú trong họ Gliridae, bộ Gặm nhấm. Loài này được Schinz mô tả năm 1845.
10.Cá giếc Nhật
Cá giếc Nhật (danh pháp hai phần: Carassius cuvieri) là một loài cá giếc được tìm thấy ở Nhật Bản và Đài Loan. Loài này có quan hệ gần gũi với cá vàng.
Nguồn gốc hoang dã của cá giếc Nhật duy nhất ở hồ Biwa được gọi là gengorō-buna (ゲンゴロウブナ (源五郎鮒)?), và được liệt kê trong danh mục loài nguy cấp trong sách đỏ Nhật Bản. Có một chủng nuôi thả lớn hơn với thân dài hơn có tên tiếng Nhật là hera-buna (ヘラブナ?) phát triển từ loài gốc và được nuôi ở vùng Osaka và đã được thả vào nhiều vùng nước phục vụ câu cá thể thao .