Chọn ngành, chọn nghề là câu chuyện muôn thuở của nhiều bạn trẻ khi đứng trước ngưỡng cửa đại học, là trăn trở của nhiều thế hệ. Trong thời đại có nhiều biến động như hiện nay, lựa chọn cho mình một ngành nghề đã không dễ, xác định con đường sự nghiệp lâu dài còn khó khăn hơn. Để giúp các bạn trẻ và các ứng viên có nhu cầu tìm việc Mạng Việc Làm xin giới thiệu các ngành học thuộc lĩnh vực kỹ thuật hot nhất hiện nay
1 CƠ HỌC KỸ THUẬT
Cơ học kỹ thuật là cơ sở nền tảng cho hầu hết các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, đặc biệt cho ngành chế tạo máy, xây dựng, hàng không, kỹ thuật máy hoá và các ngành kỹ thuật khác. Nhiệm vụ cơ bản của cơ học là xây dựng các mô hình toán học cho các bài toán khoa học tự nhiên và kỹ thuật, để có thể phân tích chúng bằng các phương pháp toán học và đưa ra các kết quả trong ngôn ngữ của các nhà khoa học tự nhiên và kỹ sư.
Chương trình đào tạo ngành Cơ học kỹ thuật nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về cơ học, phương pháp xây dựng mô hình và kỹ năng tính toán để giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong thực tế. Kỹ sư ngành Cơ học kỹ thuật có thể làm việc tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu và phát triển khoa học, các nhà máy. Những kiến thức về Cơ học và các lĩnh vực liên quan như công nghệ chế tạo máy, điện – điện tử, tin học, kỹ thuật điều khiển, tự động hoá giúp cho người học phát huy khả năng tư duy tổng hợp và có khả năng thích ứng cao, có khả năng phục vụ tốt, có khả năng tự nghiên cứu, tự đào tạo, hoàn thiện và phát triển.
2 KỸ THUẬT CƠ – ĐIỆN TỬ
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Cơ điện tử có mục tiêu đào tạo các kỹ sư Cơ điện tử có trình độ chuyên môn cao, hướng tới chuẩn quốc tế, có kỹ năng thực hành giỏi, có phẩm chất đạo đức và đạo đức nghề nghiệp tốt để có khả năng tự nghiên cứu, tự đào tạo, hoàn thiện và phát triển, xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho cá nhân và gia đình, đồng thời đóng góp thật nhiều cho xã hội.
3 KỸ THUẬT DẦU KHÍ
– Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Dầu khí nhằm đào tạo những kỹ sư có bản lĩnh chính trị, đạo đức, học vấn, sức khoẻ đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp dầu khí hiện đại của Việt Nam. Sinh viên được được trang bị những kiến thức cơ sở lý luận khoa học vững chắc, kiến thức rộng và nắm vững kiến thức và kỹ năng cơ bản về kỹ thuật dầu khí.
– Kỹ sư tốt nghiệp ngành kỹ thuật dầu khí có năng lực thiết kế, thi công sản xuất, nghiên cứu và sáng tạo khoa học, quản lý sản xuất trong lĩnh vực kỹ thuật dầu khí.
4 KỸ THUẬT HÀNG KHÔNG
– Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Hàng không nhằm trang bị cho sinh viên có trình độ thiết kế, bảo dưỡng, sửa chữa và khai thác máy bay và các trang thiết bị phục vụ bay thuộc các nhóm: Cơ khí, động cơ sức đẩy, thuỷ khí và khí động lực và trang thiết bị mặt đất.
– Sau khi tốt nghiệp sinh viên có thể làm việc ở các nhà máy sửa chữa , bảo dưỡng và khai thác máy bay, tính toán thiết kế máy bay nhỏ và các thiết bị bay, tính toán thiết kế và chuyển giao công nghệ các hệ thống tự động thuỷ khí trong ngành hàng không và tất cả các ngành kỹ thuật khác.
5 KỸ THUẬT HẠT NHÂN
– Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Hạt nhân cơ sở nhằm trang bị cho người tốt nghiệp kiến thức khoa học và kỹ thuật chuyên môn cơ bản, năng lực thực hành nghề nghiệp, khả năng thích ứng với môi trường kinh tế – xã hội, khả năng tham gia giải quyết những vấn đề khoa học và kỹ thuật của ngành, đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng những yêu cầu đặc biệt chặt chẽ về kỷ luật lao động của ngành kỹ thuật hạt nhân, trung thành với Tổ quốc, góp phần tăng cường ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình ở Việt Nam.
– Người tốt nghiệp ngành Kỹ thuật Hạt nhân có thể nghiên cứu, ứng dụng và giảng dạy về kỹ thuật hạt nhân phục vụ các lĩnh vực thuộc ngành này và những lĩnh vực khác có liên quan ở nước ta.
6 KỸ THUẬT MÁY TÍNH
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật máy tính nhằm trang bị cho sinh viên kiến thức khoa học và công nghệ về thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của các hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính; Đào tạo kỹ sư ngành Kỹ thuật máy tính có phẩm chất chính trị tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, có đạo đức nghề nghiệp, có thể tham gia thiết kế, xây dựng, cài đặt và bảo trì các thành phần phần cứng, phần mềm của các hệ thống máy tính và các hệ thống thiết bị dựa trên máy tính. Chương trình trang bị cho sinh viên những kiến thức cụ thể sau:
– Kiến thức giáo dục đại cương: theo qui định chung của khối ngành kỹ thuật nhằm cung cấp cho sinh viên các kiến thức giáo dục đại cương tối thiểu và đảm bảo khả năng tương thích về giáo dục đại cương của tất cả ngành.
– Kiến thức cơ sở ngành: Kiến thức cốt lõi của ngành (Kiến trúc hệ máy tính, hệ điều hành, cấu trúc dữ liệu, kỹ thuật lập trình, phân tích và thiết kế hệ thống thông tin) và các kiến thức cơ sở cần thiết cho kỹ sư của ngành (Kỹ thuật điện tử, mạch logic, mạch và tín hiệu).
– Kiến thức ngành: Những kiến thức tối thiểu cần thiết là những kiến thức về vi xử lý, về thiết kế, phát triển và ứng dụng các hệ máy tính hoặc hệ thống dựa trên máy tính.
7 KỸ THUẬT MỎ
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Mỏ nhằm đào tạo những kỹ sư có bản lĩnh chính trị, đạo đức, sức khoẻ và trình độ chuyên môn đáp ứng các yêu cầu phát triển ngành công nghiệp mỏ.
Kỹ sư ngành Kỹ thuật mỏ có năng lực thiết kế, quản lý, chỉ đạo sản xuất và tham gia nghiên cứu khoa học.
8 KỸ THUẬT NHIỆT LẠNH
Chương trình đào tạo ngành kỹ thuật Nhiệt – Lạnh trình độ đại học nhằm trang bị cho sinh viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có sức khỏe, có kiến thức và kỹ năng thực hành đại cương, cơ sở và chuyên ngành Nhiệt – Lạnh và luôn được cập nhật về các lĩnh vực liên quan, có khả năng ứng dụng kiến thức được đào tạo vào các hoạt động sản xuất và đời sống, có khả năng được đào tạo thêm để công tác tại các trường đại học và các viện nghiên cứu chuyên ngành Nhiệt – Lạnh.
9 KỸ THUẬT TÀU THỦY
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Tàu thuỷ nhằm trang bị cho sinh viên có đủ kiến thức lý thuyết cơ bản và kiến thức thực tế cần thiết của kỹ sư về lĩnh vực thiết kế tàu thuỷ và công trình nổi, có thể công tác tại các cơ sở nghiên cứu, đào tạo, sản xuất và quản lý liên quan đến tàu thuỷ, có thể tiếp tục học sau đại học ở trong và ngoài nước.
10 KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Trắc địa-Bản đồ nhằm đào tạo những kỹ sư có bản lĩnh chính trị, đạo đức, sức khỏe và trình độ chuyên môn đáp ứng các yêu cầu phát triển của ngành kỹ thuật Trắc địa-Bản đồ. Những người tốt nghiệp ngành Kỹ thuật Trắc địa-Bản đồ có khả năng nghiên cứu, thiết kế, thi công trong lĩnh vực trắc địa, địa chính, bản đồ; có khả năng mở rộng và nâng cao kiến thức để học tiếp ở bậc sau đại học.
11 KỸ THUẬT Y SINH
– Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Y sinh nhằm trang bị cho sinh viên một nền tảng kiến thức vững chắc về Điện, Điện tử, Tin học cùng với các kiến thức cơ bản về Sinh học, Y học để giải quyết các vấn đề về Kỹ thuật Y sinh. Đảm bảo cho sinh viên được tiếp cận với các thành tựu Kỹ thuật Y sinh mới nhất trên thế giới. Chương trình mang tính thực tiễn, phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và con người Việt Nam; linh hoạt, mềm dẻo, mở, liên thông với các chương trình đào tạo Kỹ thuật Y sinh của các nước tiên tiến trên thế giới.
– Chương trình cũng trang bị cho sinh viên các kiến thức về đạo đức nghề nghiệp đặc thù của ngành Kỹ thuật Y sinh.
12 KỸ THUẬT ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử nhằm trang bị cho sinh viên:
Hiểu biết Kỹ thuật: Nắm vững các kiến thức cơ sở về Kỹ thuật Điện – Điện tử (theo định hướng “Điện tử công nghiệp”), trên nền tảng các kiến thức về toán, khoa học cơ bản, lý thuyết mạch, kỹ thuật tính toán và cơ sở kỹ thuật nói chung. Chương trình đào tạo bao gồm kiến thức ngành như mạch và thiết bị điện – điện tử, ứng dụng kỹ thuật máy tính, điều khiển, trường và sóng, truyền thông và xử lý tín hiệu, điện tử chất rắn, điện tử công suất và điện tử quang.
Kỹ năng thực hành và thiết kế: Có kỹ năng cơ bản cần thiết để thiết kế và thực hiện các đề án thực tế của ngành Điện – Điện tử. Có khả năng diễn đạt – trình bầy vấn đề / đề án, và khả năng tổ chức quá trình thực hiện chúng, sử dụng thế mạnh của các hiểu biết và kỹ năng khác nhau.
Kỹ năng giao tiếp: Có khả năng viết, nói, tổ chức và giới thiệu thông tin / kết quả học tập – nghiên cứu – thiết kế – chế tạo một cách có hiệu quả.
Khả năng học tập nâng cao: Có khả năng đủ cả bề rộng lẫn chiều sâu để có thể tiếp tục học chương trình sau đại học, làm nghiên cứu sinh, hay khả năng học tập suốt đời. Đặc biệt là khả năng học tập, tiếp thu tiến bộ Khoa học – Kỹ thuật từ các ngành lân cận như “Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa” và “Kỹ thuật Điện”.
Khả năng nghề nghiệp: Có khả năng đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ xuất hiện trong thực tiễn nghề nghiệp ngành Kỹ thuật Điện – Điện tử (công nghiệp), kể cả khả năng làm việc tập thể, khả năng lãnh đạo, khả năng tổ chức nghiên cứu khoa học và triển khai các dự án ứng dụng. Có đạo đức nghề nghiệp.
13 KỸ THUẬT ĐIỀU KHIỂN VÀ TỰ ĐỘNG HÓA
Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa nhằm trang bị cho sinh viên có phẩm chất đạo đức tốt, kiến thức khoa học cơ bản toàn diện, kiến thức chuyên môn vững vàng, kỹ năng thực hành cơ bản để nhanh chóng tham gia vận hành, bảo dưỡng, lắp đặt, thiết kế và xây dựng các dự án phát triển và ứng dụng Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa trong các lĩnh vực công nghiệp và kinh tế quốc dân, phục vụ tốt xã hội và đất nước; có phương pháp làm việc chuyên nghiệp, tư duy khoa học, tác nghiệp độc lập và sáng tạo; có khả năng tự học và nghiên cứu, tiếp thu được khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới, hòa nhập được trong môi trường quốc tế; có khả năng học tiếp lên các bậc học cao hơn.
14 VẬT LÝ KỸ THUẬT
Chương trình đào tạo ngành Vật lý kỹ thuật nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về vật lý, sự hiểu biết về khoa học kỹ thuật cũng như các kỹ năng giải quyết các vấn đề trong thực tế. Kỹ sư ngành Vật lý kỹ thuật làm việc tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, các xí nghiệp công nghiệp, các cơ quan quản lý và phục vụ quân đội. Những kiến thức về vật lý và các lĩnh vực liên quan như điện tử, tin học, tự động hóa, công nghệ và vật liệu tiên tiến giúp cho người học phát huy ưu thế của những nhà vật lý thực nghiệm: vừa hiểu sâu về vật lý, vừa nắm vững kỹ thuật, có khả năng thích ứng cao, có khả năng phục vụ tốt, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ tiên tiến, có tốc độ phát triển nhanh như công nghệ thông tin, công nghệ điện tử, công nghệ vật liệu.