Trải qua những năm tháng bị xâm lược trong quá khứ , cho nên hiện nay nước ta đang trong quá trình tái thiết cũng như có khả năng tăng cường những vũ khí hiện đại giúp bảo vệ lãnh thổ . Và dưới đây là top 10 loại súng máy hạng nặng đang được sử dụng bởi quân đội Việt Nam.
1.KPV
Súng máy hạng nặng KPV, còn gọi là súng máy phòng không KPV (KPV là viết tắt của Krupnokaliberniy Pulemyot Vladimirova, tiếng Nga: Крупнокалиберный Пулемёт Владимирова, КПВ) là súng máy dùng đạn cỡ 14,5x114mm với cơ chế nạp đạn bằng độ giật lùi nòng ngắn do Liên Xô thiết kế và chế tạo. Ban đầu, súng được trang bị cho bộ binh, nhưng vì nặng và cồng kềnh nên bị loại bỏ. Sau đó, nó được chuyển sang dùng làm súng phòng không và hay được gắn trên các xe thiết giáp, tàu chiến nhỏ. Phiên bản dùng cho xe thiết giáp gọi là KPVT.
2.DShK
DShK 1938 (Дегтярёва-Шпагина Крупнокалиберный, Degtyaryova-Shpagina Krupnokaliberny, Đại liên Degtyarov – Shpagin kiểu 1938) là một kiểu đại liên dùng trong tác chiến mặt đất và tác chiến phòng không do Liên Xô chế tạo, sử dụng đạn 12,7×108mm và được chấp nhận đưa vào biên chế Hồng quân Liên Xô từ năm 1938.
Tên của súng là sự kết hợp giữa tên nhà thiết kế Vasily Degtyaryov, người đã sáng chế ra kiểu nguyên bản là đại liên DK và Georgi Shpagin, người đã cải tiến cơ chế dẫn đạn để có kiểu súng DShK hoàn chỉnh. Đôi khi súng cũng có biệt danh là Dushka (ДуШКа).
3.NSV
NSV (tiếng Nga: НСВ viết tắc của Никитина-Соколова-Волкова) là một loại súng máy hạng nặng sử dụng loại đạn 12.7x108mm của Liên Xô, được thiết kế bởi G. I. Nikitin (Г. И. Никитин), Y. S. Sokolov (Ю. М. Соколов) và V. I. Volkov (В. И. Волков). NSV được thiết kế để thay thế khẩu DShK và đã được đưa vào sử dụng trong quân đội Liên Xô năm 1971. Nó đã bị cho ra khỏi biên chế vì bị thay thế bởi HMG Kord và không còn được sản xuất tại Nga. Bản quyền sản xuất NSV được trao cho Kazakhstan sau khi Liên Xô tan rã. NSV được sản xuất tại Bulgaria, Ấn Độ, Ba Lan và Yugoslavia dưới giấy phép sản xuất có bản quyền.
NSV có trọng lượng 55 kg và có tốc độ bắn 13 viên/giây với tầm hiệu quả là 1.500 m. Dây đạn 50 viên đầy đạn của nó có trọng lượng 11 kg.
NSV thường được gắn trên xe tăng T-72 trong khi phiên bản NSVT gắn trên xe tăng T-64 và T-80.
4.PK
PK (tiếng Nga:Пулемёт Калашникова, Pulemyot Kalashnikova) là loại súng máy đa năng thiết kế từ thời Liên Xô và hiện tại Nga vẫn sản xuất hàng loạt. Loại súng này được giới thiệu vào những năm 1960 để thay thế cho các khẩu súng máy SG-43 Goryunov và RPD. Nó có thể được sử dụng để chiến đấu ngoài chiến tuyến hoặc được gắn trên các phương tiện cơ giới và loại súng này còn được dùng để xuất khẩu với số lượng lớn.
5.Uk vz. 59
Uk vz. 59 (tiếng Séc: Univerzální kulomet vzor 59) là loại súng súng máy đa chức năng được phát triển bởi nhà máy sản xuất vũ khí Zbrojovka Vsetin tại Tiệp Khắc vào giữa những năm 1950. Súng vẫn còn được sử dụng và trang bị trong lực lượng quân đội Cộng hòa Séc và Slovakia cũng như đã được xuất khẩu với số lượng khá lớn.
6.RPD
Trung liên RPD (Ручной Пулемет Дегтярева – Ruchnoy Pulemyot Degtyareva) là loại súng máy được cho từng người hoặc tổ bộ binh để tiêu diệt sinh lực địch tập trung, mục tiêu lẻ trong vòng 500m và chi viện cho bộ binh chiến đấu. Súng chỉ bắn được liên thanh theo nguyên tắc trích khí xung. Súng được sử dụng nhiều trong Thế Chiến thứ hai.
7.RPK
RPK là súng máy cá nhân do kĩ sư Mikhail Kalashnikov của Liên Xô thiết kế, súng được đưa vào phiên chế Quân đội Xô Viết năm 1959 thay thế các súng máy DP và RPD.
Tên gọi súng được viết tắt theo tiếng Nga: Ручной пулемёт Калашникова (Ruchnoy Pulemyot Kalashnikova). Thết kế của RPK hoàn toàn dựa trên mẫu súng trường tiến công AKM, với báng kiểu RPD, nòng dài hơn và dày hơn cho phù hợp với chức năng của súng. Đạn được sử dụng là 7,62×39mm tương tự như của AK-47/AKM. Súng có hai loại hộp tiếp đạn tiêu chuẩn là loại hộp cong 40 viên và loại hình trống 75 viên, ngoài ra súng còn có thể sử dụng hộp tiếp đạn 30 viên của AK-47/AKM cũng như nhiều kiểu hộp tiếp đạn khác như kiểu hộp cong 100 viên của Liên Xô cũ hay kiểu hộp trống 100 viên của Trung quốc.
Súng có 3 phiên bản 7,62×39mm chính là RPK, RPKS báng gập và RPKM. Các phiên bản 5.45x39mm là RPK-74 và RPKS-74. Ngoài ra một số nước cũng tự chế tạo phiên bản RPK riêng với một số tên gọi khác nhau và một số sửa đổi bên ngoài.
8.RPK-74
Súng máy RPK-74 (tên tiếng Nga: Ручной пулемёт Калашникова образца 1974 года, РПК-74) là một loại súng máy tự động của tổ được phát triển bởi hãng thiết kế Kalashnikov Design Bureau của Liên xô trong năm 1974. RPK-74 là loại súng máy hạng nhẹ bắn đạn M74 (5,45mm x 39 mm), nó rất giống súng AK-74, tuy nhiên nó có nòng dài và nặng hơn, có giá đỡ chân và một vài đặc điểm khác. Nó có thể bắn được cả băng đạn loại 45 hay 30 viên/băng.
9.IMI Negev
IMI Negev là loại súng máy hạng nhẹ dùng đạn 5.56mm NATO do công ty công nghiệp vũ khí Israel Military Industries (gọi tắt là IMI) của Israel sản xuất. Nhằm bổ sung và thay thế cho súng trường tấn công IMI Galil, nó có hộp đạn di động nhằm đảm bảo đạn dược để duy trì hỏa lực. Nó được nghiên cứu năm 1985 và chính thức trang bị cho Các lực lượng Phòng vệ Israel (IDF) năm 1995. Nó được đặt tên theo tên của khu vực hoang mạc Negev ở Israel.
10.M249
Súng máy cấp tiểu đội M249 (M249 Squad Automatic Weapon) là phiên bản của khẩu súng FN Minimi (một sản phẩm của hãng FN Herstal, Bỉ) sản xuất tại Hoa Kỳ. Tên gọi này (xuất phát từ tiếng Pháp Mini-mitrailleuse: “mini-machine gun” (súng máy cỡ nhỏ). Những khẩu trung liên sử dụng đạn 5.56×45 mm này được sản xuất hàng loạt với số lượng lớn tại Fabrique Nationale cùng các phụ kiện khác của súng.