Mỗi quốc gia có hệ thống động vật cũng như những môi trường phù hợp cho sự phát triển cũng như sinh sống với các loài động vật và từ đó xuất hiện những loài động vật đặc hữu hay còn gọi là những động vật chỉ sinh sống tự nhiên ở một nơi . Và sau đây là những loài ếch chỉ sinh sống tự nhiên tại nước ta.
1.Ếch cây cựa
Ếch cây cựa, tên khoa học Rhacophorus calcaneus, là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Loài này có ở Lào, Việt Nam, và có thể cả Campuchia.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và sông. Loài này đang bị đe dọa do mất môi trường sống.
2.Ếch cây Helen
Ếch cây Helen (tên khoa học Rhacophorus helenae) là một loài ếch bay được phát hiện ở Việt Nam và công bố năm 2013, đặt tên theo Helen M. Rowley, mẹ của người phát hiện và mô tả loài này. Loài này sinh sống ở Bình Thuận và Đồng Nai, từ Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, tỉnh Bình Thuận đến rừng phòng hộ đầu nguồn thuộc vùng Thác Mai, Tân Phú, Đồng Nai.
Chúng có mặt trên lưng và đầu màu xanh lá cây hay xanh dương với những đốm trắng. Bụng và đầu màu trắng. Chúng sinh sống trên cây và có màng chân lớn giúp chúng phi từ cây này sang cây khác hoặc xuống đất. Loài này đang bị đe dọa mất môi trường sống.
3.Ếch cây ma cà rồng
Ếch cây ma cà rồng hay ếch ma ca rồng bay (còn được gọi là ếch cây quỷ danh pháp: Rhacophorus vampyrus) là một loài ếch mới được các nhà khoa học Úc, Mỹ và Việt Nam phát hiện và công bố trên tạp chí Zootaxa số ra ngày 21 tháng 12 năm 2010. Tên gọi ma cà rồng do trong giai đoạn nòng nọc, miệng chúng có hai chiếc “răng nanh” màu đen thò ra trông giống hình tượng con quỷ hút máu huyền thoại văn hóa phương Tây.
4.Ếch cây sần Bắc Bộ
Ếch cây sần Bắc Bộ hay còn gọi là Ếch rêu Việt Nam (Vietnamese Mossy Frog) (tên khoa học Theloderma corticale) là một loài ếch trong họ Rhacophoridae. Chúng được tìm thấy ở miền bắc Việt Nam và có thể cả Trung Quốc.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, các khu rừng vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, đầm nước ngọt, đầm nước ngọt có nước theo mùa, và vùng nhiều đá. Đây là một loài sống nửa nước nửa cạn hiện đang bị đe dọa vì mất môi trường sống.
Tên gọi Ếch rêu xuất phát từ đặc điểm da sần, có đốm như rêu của chúng. Lớp da này giúp ích cho ếch về mặt ngụy trang, vừa trốn kẻ thù vừa thuận tiện bắt mồi.
Ếch rêu là loài ăn côn trùng (insectivore), thức ăn của chúng bao gồm dế mèn, châu chấu, gián, bướm đêm và ruồi.
Hiện nay, Ếch rêu Việt Nam là thú cưng phổ biến ở phương Tây. Tuy nhiên, những tác động tiêu cực đang đặt loài ếch này trước nhiều nguy cơ, đòi hỏi phải có biện pháp hữu hiệu để bảo vệ.
5.Ếch cây sần nhỏ lưng xanh
Ếch cây sần nhỏ lưng xanh (danh pháp hai phần: Kurixalus Viridescens) là một giống ếch cây sần nhỏ thuộc họ Rhacophoridae
Các mẫu vật được các nhà khoa học thu thập tại Vườn quốc gia Bidoup Núi Bà tỉnh Lâm Đồng và Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà tỉnh Khánh Hòa. Tên của loài được đặt do đặc điểm khác với các loài cùng chi chủ yếu do màu da lưng: trong khi các loài khác có màu từ ghi tới nâu thì loài này lại có màu xanh biếc thuần khiết. Đây là loài thứ 7 thuộc chi Kurixalus và thứ 63 thuộc họ Ếch cây được phát hiện tại Việt Nam.
Con cái có chiều dài đầu mõm hậu môn 28,7 – 36,6 mm, mút mõm đến góc sau hàm dưới 13, 4 đến 36,9% so với chiều dài thân, Da trên lưng có màu lục nhạt, đây là đặc điểm đặc trưng vì hầu hết các loài cùng chi Kurixalus đều có màu nâu xám.
6.Ếch xanh morafka
Ếch xanh morafka (Odorrana morafkai) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới and sông. Its status is insufficiently known.
Loài này thay đổi màu từ xanh lá cây vào ban ngày sang màu nâu ban đêm.
7.Ếch xanh Bắc Bộ
Ếch xanh Bắc Bộ (Odorrana bacboensis) là một loài ếch trong họ Ranidae. Nó là loài đặc hữu của Việt Nam.
Các môi trường sống tự nhiên của chúng là các khu rừng ẩm ướt đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, rừng mây ẩm nhiệt đới và cận nhiệt đới, và sông. Tình trạng bảo tồn của nó hiện chưa đủ thông tin.
8.Ếch vạch
Ếch vạch (danh pháp hai phần: Chaparana delacouri) là một loài ếch thuộc họ Ranidae. Dựa trên phân bố đã biết của chúng, ếch vạch là loài đặc hữu ở vùng phía bắc Việt Nam, mặc dù có khả năng chúng cũng xuất hiện ở Lào và Trung Quốc phụ cận.Loài sinh vật ít được biết đến này được coi là sống ở các dòng suối nhỏ (môi trường sống của nó tại Vườn quốc gia Tam Đảo). Nguy cơ đe dọa loài bao gồm việc con người bắt để tiêu thụ và mất môi trường sống.
9.Ếch lưng gai
Ếch lưng gai hay ếch bám đá gai ngực (danh pháp hai phần Amolops spinapectoralis) là loài ếch thuộc họ Ếch nhái. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam.
Môi trường sống tự nhiên của loài ếch này là khu vực rừng ẩm thấp và rừng núi đá vôi ẩm, cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới cũng như trên các con sông.
10.Ếch gáy dô
Ếch gáy dô (danh pháp hai phần: Limnonectes dabanus) là một loài ếch trong họ Ếch nhái (Ranidae). Đây là loài đặc hữu của Việt Nam.
Môi trường sống tự nhiên của ếch gáy dô là các khu rừng ẩm thấp nhiệt đới và cận nhiệt đới, các con sông hay đầm lầy. Tình trạng của loài này chưa được biết đầy đủ.
Loài này được biết với độ chắc chắn cao tại Lâm Hà (Lâm Đồng) (Smith 1922, trong Bourret 1942). Nó cũng được ghi nhận tại Sa Thầy (Kon Tum), Sơ Klang (tỉnh Gia Lai) và đảo Phú Quốc (tỉnh Kiên Giang) như thông báo của Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc (1996), nhưng có một số nghi vấn gắn liền với các nhận dạng này. Nó cũng được ghi nhận ở độ cao tới 200 m trên mực nước biển.