Top 10 món ăn ngon và đặc sắc nhất từ ẩm thực Nhật Bản

0
1083
Vật Phẩm Phong Thủy

Mỗi quốc gia đều có những nét văn hóa và ẩm thực riêng của đất nước mình với những món ăn vô cùng đặc biệt mà khi nhắc đến ai cũng sẽ dê dàng nhận ra đó là của đất nước đó . Và dưới đây , chúng ta sẽ tìm hiểu 5 món ăn ngon đặc biệt nhất của đất nước mặt trời mọc này.

1.Sashimi
Sashimi (IPA: /’saɕimi/ tiếng Nhật: 刺身|さしみ; Hán Việt đọc là Thích thân) là một món ăn truyền thống Nhật Bản mà thành phần chính là các loại hải sản tươi sống.

Sashimi được cắt thành từng lát mỏng có chiều rộng khoảng 2.5 cm, chiều dài 4 cm và dày chừng 0.5 cm, nhưng kích cỡ có thể khác nhau tuỳ vào loại nguyên liệu và người đầu bếp, ăn cùng với các loại nước chấm như xì dầu, tương, các loại gia vị như wasabi, gừng và một số loại rau nhất là tía tô, bạc hà và củ cải trắng thái chỉ hoặc một số loại tảo biển.

Cũng có thể nói sashimi là “cắt thịt tươi sống ra để ăn”. Nguồn gốc tên gọi theo nghĩa đen này có thể bắt nguồn từ phương pháp thu hoạch truyền thống. Cá có “tiêu chuẩn sashimi” được bắt bằng các dây câu riêng biệt, ngay sau khi bắt được cá, người ta dùng một cái đinh nhọn đâm xuyên óc cá làm cho cá chết ngay lập tức, sau đó xếp cá vào đá xay. Quá trình này gọi là Ike jime. Vì cá chết quá nhanh như thế nên thịt nó chỉ chứa một lượng rất nhỏ axít lactic, do đó thịt cá ướp đá sẽ giữ tươi được khoảng 10 ngày mà không bị ươn, ngược lại nếu cá chết từ từ thì chất lượng sẽ giảm sút. [cần dẫn nguồn]

Từ sashimi cũng được dùng để chỉ các món cá tươi sống khác. Nhiều người ngoại quốc thường gộp sashimi và sushi lại làm một. Thực ra hai món này hoàn toàn khác biệt nhau. Sushi là các món mà thành phần của nó có giấm gạo, cá tươi sống – theo kiểu truyền thống, nhưng cũng có nhiều loại có cả hải sản đã nấu chín, nhiều loại khác lại không có hải sản.

Một số loại hải sản mà người Nhật thường hay dùng làm sashimi là: cá hồi, cá ngừ, cá thu, cá saba, cá chỉ vàng, cá nóc, mực, bạch tuộc, tôm biển. Một số loại, chẳng hạn như bạch tuộc phải được hấp qua cho đỡ dai[cần dẫn nguồn]. Đôi khi, người Nhật còn dùng thịt ngựa, thịt gà, gan (tất nhiên đều tươi sống) và konyaku (một thứ thạch làm từ khoai) để làm sashimi. Lúc đó sẽ có các món basashi (sashimi thịt ngựa), torishashi (sashimi thịt gà), rebasashi (sashimi gan) hay konyakusashi (sashimi konyaku).


2.Mochi
Mochi (tiếng Nhật: 餅, もち) là một loại bánh giầy nhân ngọt truyền thống của Nhật Bản làm từ bột gạo được dùng để ăn trong cuộc sống hàng ngày mà còn là vật phẩm dâng lên thần linh và có ý nghĩa mang lại may mắn. Bánh Mochi là vật cúng không thể thiếu trong các gia đình Nhật Bản nhân dịp năm mới. Họ bày trí bánh giầy Mochi ở hốc tường Toko-noma trang trọng trong phòng khách hoặc trong nhà bếp. Những chiếc bánh này được gọi là Kagami-mochi, tức bánh Mochi dâng lên thần linh. Ngày Tết, Tết Trung Thu, người Nhật cúng bánh Mochi để cầu nguyện cho sự trường thọ. Vào những ngày truyền thống, người Nhật cột bánh Mochi trên thanh tre dài và nướng trong đống lửa họ ăn bánh Mochi nướng tại lễ Dondo-yaki sẽ mang lại sức khỏe suốt cả năm. Bánh Mochi cũng có mặt trong lễ dựng nhà mới Choto-shiki của người Nhật.


3.Wagashi
Wagashi (和菓子, わがし) là tên gọi chung cho các loại đồ ngọt truyền thống của Nhật Bản với nguyên liệu thường dùng là thực vật, các loại bánh này thường ăn cùng với trà. Ban đầu wagashi được dùng trong các buổi tiệc trà truyền thống, hương vị của loại này được chăm chút hơn các loại đồ ăn khác cũng như được trình bày đẹp mắt và mang tính nghệ thuật, vì thế loại bánh này còn được xem là các tác phẩm nghệ thuật có thể ăn được. Wagashi là một trong các đại diện cho văn hóa Nhật Bản và đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hằng ngày tại nước này.


4.Thịt bò Kobe
Thịt bò Kobe (神戶ビーフ Thần Hộ Beef?) là loại thịt bò nổi tiếng thế giới và là một đặc sản của thành phố Kobe thuộc vùng Kinki, Nhật Bản thịt được lấy từ Bò Kobe một giống bò thịt độc đáo của vùng Kobe. Bò Kobe là một trong 3 giống bò Wagyū cho thịt ngon nhất với hương thơm nhẹ, vị béo quyện cùng với những thớ thịt mượt mà như tan dần trong miệng đã làm cho thịt bò Kobe được xếp vào hàng “cực phẩm”. Các kỹ thuật nuôi dưỡng bò đặc biệt đã khiến cho thịt bò Kobe có các hương vị rất đặc trưng và không giống một loại thịt bò nào trên thế giới. Thịt bò Kobe rất đắt tiền, một cân Anh (0,454 kg) trị giá hơn 300 USD, loại đặc biệt có giá hơn 1.000 USD. Riêng tại Việt Nam, thịt bò Kobe có giá nhập khẩu không dưới 4 triệu đồng/kg. Ở Hà Nội, giá của một bát phở bò Kobe lên đến 850.000 đồng, cao gấp 40 lần so với một bát phở bình thường. Bò Kobe có thể được chế biến thành bít tết, sukiyaki, shabu shabu, sashimi, teppanyaki và nhiều loại khác.

5.Tempura
Tempura là một món ẩm thực của Nhật Bản gồm các loại hải sản, rau, củ tẩm bột mì rán ngập trong dầu. Chữ tempura thường được viết bằng tiếng Nhật là 天ぷら, song cũng có khi được viết là 天麩羅(Thiên Phu La) hoặc 天婦羅 (Thiên Phụ La), gần tương tự như những món tẩm bột chiên.

Đây là một món ăn khá phổ biến trong các bữa ăn của người Nhật, từ bữa ăn dạng cơm hộp cho tới các bữa tiệc cao cấp. Trên thế giới, tempura cùng với sushi là những món ăn Nhật Bản được biết đến nhiều nhất.

Cái làm nên sự khác biệt giữa tempura với các món có tẩm bột rán chẳng hạn như ebifurai chính là bột, dầu và nước chấm và gia vị ăn kèm. Bột để làm tempura là thứ hỗn hợp nhão của bột mì, lòng trứng gà và nước nguội. Dầu để rán là hỗn hợp dầu ăn thông thường với dầu vừng. Nước chấm hoặc gia vị chấm tùy từng sở thích của mỗi người hay tùy mỗi cửa hàng, có thể là xì dầu (ngày nay có loại xì dầu chuyên dành cho tempura được chế sẵn), muối tinh. Cũng có người Nhật và quán ăn ở Nhật dùng hỗn hợp gia vị có pha wasabi để chấm tempura. Lại có nơi mài củ cải tươi ra trộn vào xì dầu để chấm.

Thành phần chính trong nguyên liệu làm tempura là các loại hải sản, phổ biến nhất là tôm, mực, cá, một số loại rau củ như bí ngô, cà dái dê, khoai lang, lá tía tô, ớt ngọt, đỗ ván.

Tempura được dùng khi uống bia, rượu, ăn với cơm hoặc với mì soba, udon.


6.Xúp miso
Canh tương hay Súp Miso (味噌汁 misoshiru?) là một món ăn truyền thống của Nhật Bản. Canh tương bao gồm phần nước dùng được gọi là “dashi” nấu cùng với tương miso và một số nguyên liệu khác như đậu phụ, rong biển. Một số thành phần khác được thêm vào dựa trên công thức nấu ăn của từng khu vực, theo mùa, và sở thích cá nhân của mỗi người.


7.Teriyaki
Teriyaki (kanji: 照り焼き; hiragana: てりやき) là một phương pháp chế biến được sử dụng trong ẩm thực Nhật Bản, theo đó thức ăn được hun hoặc nướng trong khi được phết nước sốt với thành phần chủ yếu là xì dầu, mirin và đường.

Với phương pháp này, tại Nhật Bản người ta chủ yếu dùng cá: cá thu, cá hồi, cá maclin, cá ngừ skipjack, trong khi ở phương Tây người ta dùng thịt – thịt gà, lợn, bò, cừu. Các nguyên liệu khác như thịt bò băm, thịt viên, mực ống đôi khi cũng được sử dụng ở Nhật.

Từ teriyaki bắt nguồn từ danh từ teri (照り?), có nghĩa là sự tỏa sáng – nói đến nước bóng trên món ăn, và yaki (焼き?) có nghĩa là nướng. Theo truyền thống, miếng thịt được nhúng hoặc phết với nước xốt vài lần trong khi đang chế biến.


8.Umeboshi
Umeboshi (tiếng Nhật: 梅干し) là một món dưa muối rất phổ biến trong ẩm thực Nhật Bản, được làm bằng cách đem quả mơ ngâm muối lâu ngày và phơi héo. Có một loại mơ muối nữa gọi là umezuke, nhưng loại này không được phơi cho héo trước khi đem muối. Umeboshi mềm (nếu là umezuke thì giòn), có vị chua gắt và mặn. Umeboshi có cả loại màu vàng rộm và màu đỏ. Màu vàng là màu tự nhiên của quả, còn màu đỏ do lấy màu từ lá tía tô đỏ (akajisho).

Miền trung tỉnh Wakayama của Nhật Bản, nhất là một địa phương gọi là Minabe, là nơi nổi tiếng về làm umeboshi.


9.Sake
Sake (phiên âm tiếng Việt sa kê) theo cách hiểu phổ biến trên thế giới là một thứ rượu nhẹ truyền thống nấu từ gạo qua nhiều công đoạn lên men mà người Nhật gọi là Nihonshu (日本酒 | Rượu Nhật Bản) hoặc Luật Thuế Rượu của Nhật Bản gọi là Seishu. Thêm nữa, người nước ngoài khi nói về sake thường hàm ý thứ Nihonshu nguyên chất. Trong khi đó, người Nhật có thể pha nhiều thứ vào Nihonshu như đường, gừng hay ngâm một số thứ hoa quả vào Nihonshu. Trong các thứ rượu ở Nhật Bản, chỉ có Nihonshu và các loại Nihonshu pha hay ngâm khác mới uống cả lúc nguội lẫn lúc nóng.


10.Ramen
Ramen ( /ˈrɑːmən/) (ラーメン rāmen?, IPA: [ɽaꜜːmeɴ]) là một món ăn của Nhật Bản. Nó bao gồm mỳ sợi kiểu Trung Quốc phục vụ cùng một loại nước dùng từ thịt- hoặc (đôi khi) từ cá, thường thêm hương vị từ nước tương hoặc miso, và bày thêm đồ ăn kèm như thịt lợn thái lát (チャーシュー chāshū?), rong biển (海苔 nori?) sấy khô, menma (メンマ menma?), và hành lá (葱 negi?). Gần như mọi khu vực ở Nhật Bản đều có biến thể ramen của mình, từ món tonkotsu (nước dùng từ xương lợn) ramen của Kyushu tới món miso ramen của Hokkaido

Các Bài Hay Nên Xem Khác

Vật Phẩm Phong Thủy

BÌNH LUẬN